Ung thư vú là gì, dấu hiệu và triệu trứng thường gặp của bệnh ung thư vú?

Ung thư vú (UTV) là một loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Đó là một khối u ác tính hình thành từ các tế bào trong vú, đa phần là từ các ống dẫn sữa, và một phần nhỏ từ các tiểu thùy (các tuyến tạo ra sữa). Ung thư xảy ra khi các tế bào phát triển bất thường và mất kiểm soát, thay vì phân chia một cách có trật tự. Các tế bào này tăng trưởng và phát triển thành một khối u có khả năng xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể. UTV có thể xảy ra ở cả nam và nữ, mặc dù UTV ở nam giới rất hiếm

1. Ung thư vú là gì?

Việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng vì một số dạng ung thư vú giai đoạn sớm có thể điều trị được. Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể đã di căn vào nhiều cơ quan như não, phổi, gan, xương và các bộ phận khác, việc điều trị trở nên hết sức khó khăn, chi phí cao và tiên lượng kém

2) Có những dạng ung thư vú nào?

Ung thư vú có thể được phân chia ra các loại khác nhau bởi nhiều cách

  • Phân chia theo tình trạng xâm lấn của các tế bào ung thư ra khỏi nơi khởi phát ban đầu của nó

  • Phân chia theo tình trạng tiến triển của bệnh

  • Phân chia theo tình trạng thụ thể hormone và sự biểu lộ gen HER2

2.1. Theo tình trạng xâm lấn

Ung thư vú không xâm lấn (Ung thư vú tại chỗ): gồm

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS): Loại này phổ biến hơn, bắt nguồn từ và giới hạn trong các ống dẫn sữa, nhưng có thể tiến triển thành một dạng xâm lấn của ung thư vú. Trong loại rối loạn này, các tế bào ung thư vẫn còn khu trú bên trong lòng các ống dẫn sữa và chưa xâm lấn lan tràn ra các mô vú khỏe mạnh. Hầu hết các phụ nữ mắc DCIS đều có thể được chữa khỏi.

Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS): loại này ít phổ biến hơn, phát sinh khi các tế bào lót bên trong các tiểu thùy vú trở nên ác tính nhưng chúng vẫn còn khu trú bên trong tiểu thùy sữa. Hầu hết phụ nữ bị ung thư tiểu thùy tại chỗ sẽ không có xu hướng xâm lấn để phát triển thành ung thư vú.

Ung thư vú xâm lấn: các tế bào ung thư phát triển vượt ra ngoài nơi nó khởi phát ban đầu vào mô vú xung quanh. Bao gồm:

  • Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (IDC): Đây là loại ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư bắt đầu từ trong lòng ống dẫn sữa, xuyên qua thành ống và phát triển vào trong mô mỡ của vú.

  • Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC): Loại ung thư vú này bắt nguồn trong một tiểu thùy vú và xâm lấn các mô vú xung quanh.

Bạn nên xem thêm: Cách chăm sóc sức khoẻ bệnh nhân ung thư vú, ung thư cổ tử cung

2.2. Theo tình trạng tiến triển bệnh

Ung thư vú giai đoạn sớm: khối u chưa lan ra ngoài vú hoặc các hạch bạch huyết ở nách. Các bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn này thường có thể phẫu thuật được và phương pháp điều trị chính thường là phẫu thuật để loại bỏ khối u. Nhiều bệnh nhân trong giai đoạn này còn được điều trị toàn thân bằng hóa chất hoặc thuốc điều trị đích trước khi phẫu thuật để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, được gọi là điều trị hóa chất tiền phẫu hay tân bổ trợ.

Ung thư vú tiến xa tại chỗ: khối u đã lan ra khỏi vú và các hạch nách sang các mô lân cận hoặc các hạch bạch huyết xa hơn. Đa số bệnh nhân giai đoạn này phải bắt đầu điều trị bằng các liệu pháp toàn thân. Bệnh nhân có thể phẫu thuật được hoặc không tùy vào mức độ di căn của ung thư (sau khi điều trị toàn thân, có thể phẫu thuật nếu khối u nhỏ lại).

Ung thư vú di căn: khi các tế bào ung thư đã di căn đến xương, gan, não, phổi hoặc các bộ phận khác của cơ thể, tạo thành những khối u thứ phát ở đây, gọi là di căn xa. Điều trị toàn thân là biện pháp điều trị chính.

2.3. Các phân nhóm ung thư vú phân theo tình trạng thụ thể hormone và sự biểu lộ gen HER2

Estrogen và Progesterone là các nội tiết tố (hormone) nữ, bình thường có ảnh hưởng lên sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào tuyến vú. Nhiều khối u ung thư vú có các tế bào ung thư chứa số lượng nhiều bất thường thụ thể của estrogen (ER: estrogen receptor) hoặc thụ thể của progesteron (PR: progesterone receptor), chiếm khoảng 70% các trường hợp ung thư vú. Các loại tế bào ung thư này đặc biệt nhạy cảm với estrogen và progesterone, vì vậy người ta thường sử dụng các thuốc kháng hormone nữ để điều trị loại ung thư vú này.

HER2 (Human Epithelial Receptor 2): thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô người nhóm 2, là một thụ thể bình thường có trên màng tế bào tuyến vú và nhiều tế bào bình thường trong cơ thể người, có liên quan đến sự tăng trưởng và phát triển của tế bào. Có khoảng 20-25% các khối ung thư vú có biểu lộ số lượng bất thường HER2 trên màng tế bào, gấp hàng chục đến hàng trăm lần so với bình thường, chúng kích thích việc tăng sinh và nhân đôi tế bào liên tục. Để điều trị loại ung thư vú HER2 dương tính, người ta dùng thuốc kháng HER2.

Các phân nhóm ung thư vú theo các thụ thể nội tiết ER, PR (gọi chung là thụ thể nội tiết HR: Hormone Receptor) và HER2: dựa trên kết quả xét nghiệm ER, PR và HER2 âm tính hay dương tính, người ta chia ung thư vú ra các phân nhóm mô bệnh học cơ bản sau:

Lưu ý: Một số bệnh nhân ung thư vú vừa có HER2+ vừa có HR+, họ có thể được điều trị bởi thuốc kháng hormone phối hợp với thuốc kháng HER2.

3) Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú

Ung thư vú giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng do kích thước nhỏ và thường chỉ được xác định khi kiểm tra định kỳ bằng chụp nhũ ảnh. Nếu khối u vú phát triển đủ lớn, các dấu hiệu phổ biến nhất có thể là:

  • Một khối u ở một bên vú, sờ thấy với đường viền không đều, có thể không đau, ít di động hoặc cố định trên da

  • Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú, bao gồm cả sự không đối xứng giữa 2 vú

  • Da bị lõm hoặc dày lên ở mô vú

  • Đỏ da vùng vú

  • Núm vú bị thụt vào trong

  • Nổi mẩn đỏ trên núm vú

  • Tiết dịch tự phát từ núm vú

  • Sưng hoặc nổi cục ở nách

  • Đau hoặc cảm giác khó chịu dai dẳng ở vú

Mặc dù các triệu chứng trên cũng có thể gặp trong nhiều bệnh lý lành tính của tuyến vú, tuy nhiên tốt nhất bạn nên đến khám và được bác sĩ tư vấn nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào kể trên.

Bạn nên đến khám ở bác sĩ khi có bất kỳ thay đổi nào ở vú vì chúng có thể là triệu chứng báo hiệu của ung thư vú

Một số triệu chứng có thể là biểu hiện của bệnh khi đã di căn xa, như có khối u hoặc sưng vùng dưới nách, trên xương đòn,…có thể là dấu hiệu của di căn hạch bạch huyết. Đau ở xương hoặc xương dễ bị gãy có thể là dấu hiệu của bệnh đã di căn xương, hoặc ho dai dẳng và khó thở, đau ngực, viêm phổi,…có thể là bệnh đã di căn đến phổi.4,5

Tài liệu tham khảo:

  • Breast Cancer: A Guide For Patients: https://www.esmo.org/for-patients/patient-guides/breast-cancer
  • ASCO answer: Breast Cancer: https://www.cancer.net/ sites/cancer.net/files/ asco_answers_guide_breast.pdf
  • Breast 360.org: https://breast360.org/
  • Mayo Clinic: Breast Cancer for Patients: https://www.mayoclinic.org/search/search-results?q=breast%20cancer
  • National Cancer Institute: Breast Cancer – Patient Version: https://www.cancer.gov/types/breast
  • M-VN-00000542

VIÊN UỐNG FUCOIDAN 3-PLUS NHẬP KHẨU CHÍNH HÃNG NHẬT BẢN


Viên uống hỗ trợ điều trị ung thư Fucoidan Vàng - Fucoidan 3 Plus Nhật Bản, Hộp 160 viên

Fucoidan được khuyên dùng trước trong và sau quá trình điều trị ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung

Viên uống Fucoidan 3 Plus Nhật Bản là thực phẩm chức năng Fucoidan Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, là sản được các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu hàng đầu Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị, giúp nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ phương pháp điều trị, giúp người bệnh ăn ngon hơn, ngủ ngon hơn, kiểm soát và kéo dài thời gian sống.

Sản phẩm Fucoidan 3 Plus được bào chế từ 3 loại tảo khác nhau: tảo Mekabu, tảo Mozuku và tảo Fucus với độ tinh khiết của tảo lên tới 85% kết hợp với nấm đại dương agaricus. Hàm lượng fucoidan trong viên uống Fucoidan 3 Plus là 360mg/1 viên

Viên uống Fucoidan 3 Plus được tổ chức Monde Selection của Mỹ đánh giá là sản phẩm VÀNG nhiều năm liền.

Thành phần chính có trong viên uống NatureMedic Fucoidan 3-Plus

Được chiết xuất từ 3 loại Fucoidan tinh khiết cao: Mozuku, Mekabu, Fucus Fucoidan và chiết xuất sợi nấm Agaricus, Fucoidan 3-Plus là sản phẩm tiên phong trong lĩnh vực Thực phẩm Chức Năng   

  • Mozuku Fucoidan: Lượng Fucoidan tinh khiết cao đã được chiết xuất từ tảo Mozuku tươi đã được thu hoạch ở những vùng biển ở Okinawa sạch và đẹp của Nhật Bản (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Mekabu Fucoidan: Fucoidan đã được chứng nhận hữu cơ từ Úc và được chiết xuất từ những mầm của tảo biển nâu Wakame. Nó chứa Fucoidan tinh khiết cao không nhiễm các chất phóng xạ và các kim loại nặng (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Fucus Fucoidan: Fucoidan đã đạt các chứng nhận hữu cơ và được chiết xuất từ tảo Bladder Wrack (hay tảo Fucus vesiculosus) ở Đại Tây Dương mà được xem là đại dương trong lành nhất trên thế giới (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Chiết xuất nấm Agaricus Blazei nổi tiếng bởi chứa hàm lượng cao các phân tử beta-glucan và việc kích thích cho các tế bào miễn dịch hoạt động.

  • Men bia: Giúp thúc đẩy tích cực môi trường trong ruột khỏe mạnh và miễn nhiễm.

Viên uống NatureMedic Fucoidan 3-Plus Nhật Bản có tác dụng gì?

  • Tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho người ốm yếu. Đặc biệt là cho bệnh nhân ung thư

  • Hỗ trợ chống oxy hoá, năng cao sức khoẻ

  • Giảm tác dụng phụ của hoá trị, xạ trị, và truyền hoá chất

  • Tăng sinh tế bào NK giúp thúc đẩy quá trình tự chết của tế bào ung thư

  • Tăng cường chức năng gan, bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG FUCOIDAN 3-PLUS NHẬT BẢN

  • Phòng 201, Tầng 2, Toà Nhà Tài Tâm - Số 39A Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

  • Website https://fucoidan3plus.vn

  • Điện thoại: 02462.96.94.95 - Hotline: 0938.646.729 (có Zalo/Whatsapp)

TAGUng thư vú là gì?Dấu hiệu của ung thư vúTriệu trứng của bệnh ung thư vúUng thư vú

Bài viết liên quan